Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Mình có 2 tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân là:
1/ Quyền sử dụng đất
2/ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
Chào luật sư! Mình có 2 tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân là:
1/ Quyền sử dụng đất
2/ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
Cả 2 tài sản này đều đứng tên cả 2 vợ chồng. Tuy nhiên, tiền có được để mua các tài sản này đều do mẹ ruột mình cho mượn và sau đó tự mình trả cho mẹ (không có phần đóng góp của chồng). Cho nên mình muốn xác định đó là tài sản riêng của mình thì mình phải làm như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Về câu hỏi của chị, Luật sư xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc xác định tài sản chung của vợ chồng, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đã quy định tại điều 27 như sau:
“1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận…”
Trong trường hợp của chị, chị và chồng đã cùng đứng tên đối với cả hai tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, mặt khác, cả 2 tài sản này đều được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định tại điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản sản được suy đoán pháp lý là tài sản chung của vợ chồng (dù chị dùng tài sản riêng của mình để chi trả cho giá trị của 2 tài sản này, khi để chồng cùng chị đứng tên đối với hai tài sản này, tức đã có sự đồng ý của chị trong việc xác nhập tài sản chung vào tài sản riêng, xác lập sự đồng chủ sở hữu tài sản này với chồng.)
Tại điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:
“1.Vợ chồng có quyền có tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân; tài sản được chia cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 điều 29 và điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân…”
Trong trường hợp chứng minh 2 tài sản đều là tài sản riêng của mình, chị cần phải có bằng chứng chứng minh số tiền chị dùng để xác lập quyền sở hữu đối với 2 tài sản này là tiền chị vay riêng từ mẹ và sử dụng tài sản riêng của mình để hoàn trả. Trong suốt quá trình chị trả tiền cho mẹ, chồng chị không tham gia đóng góp thanh toán hay chị sử dụng tài sản chung vợ chồng để chi trả. Nếu chị có giấy tờ chứng minh việc vay và trả tiền giữa chị và mẹ (hợp đồng vay mượn tài sản); bằng chứng chứng minh số tiền chị trả là tài sản riêng của chị (chứng minh thu nhập riêng sau khi đã tham gia đóng góp tài sản chung xây dựng gia đình của vợ chồng).
Về câu hỏi của chị, Luật sư xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc xác định tài sản chung của vợ chồng, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đã quy định tại điều 27 như sau:
“1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận…”
Trong trường hợp của chị, chị và chồng đã cùng đứng tên đối với cả hai tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, mặt khác, cả 2 tài sản này đều được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định tại điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản sản được suy đoán pháp lý là tài sản chung của vợ chồng (dù chị dùng tài sản riêng của mình để chi trả cho giá trị của 2 tài sản này, khi để chồng cùng chị đứng tên đối với hai tài sản này, tức đã có sự đồng ý của chị trong việc xác nhập tài sản chung vào tài sản riêng, xác lập sự đồng chủ sở hữu tài sản này với chồng.)
Tại điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:
“1.Vợ chồng có quyền có tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân; tài sản được chia cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 điều 29 và điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân…”
Trong trường hợp chứng minh 2 tài sản đều là tài sản riêng của mình, chị cần phải có bằng chứng chứng minh số tiền chị dùng để xác lập quyền sở hữu đối với 2 tài sản này là tiền chị vay riêng từ mẹ và sử dụng tài sản riêng của mình để hoàn trả. Trong suốt quá trình chị trả tiền cho mẹ, chồng chị không tham gia đóng góp thanh toán hay chị sử dụng tài sản chung vợ chồng để chi trả. Nếu chị có giấy tờ chứng minh việc vay và trả tiền giữa chị và mẹ (hợp đồng vay mượn tài sản); bằng chứng chứng minh số tiền chị trả là tài sản riêng của chị (chứng minh thu nhập riêng sau khi đã tham gia đóng góp tài sản chung xây dựng gia đình của vợ chồng).
0 nhận xét:
Đăng nhận xét